Bài 1: TAM TÝ THANG
tức là bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh, thêm Hoang kỳ, Tục đoán có tác dụng như bài trên, nhưng tác dụng bổ mạnh hơn.
Bài 2: LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Thục địa: 20 - 32g
Sơn thù: 10 - 16g
Trạch tả: 8 - 12g
Hoài sơn: 10 - 16g
Phục linh: 8 - 12g
Đơn bì: 8 - 12g
Tác dụng: Chữa chứng can thận bất túc, chân âm suy tổn,tinh khô huyết kém. Lưng đau chân nhức, các chứng thoái hóa
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ yếu Tư bổ thận âm. Trong bài:
- Thục địa tư thận dưỡng tinh là chủ dược.
- Sơn thù dưỡng can sáp tinh.
- Sơn dược bổ tỳ cố tinh.
- Trạch tả thanh tả thận hỏa giảm bớt tính nê trệ của Thục địa.
- Đơn bì thanh can hỏa giảm bớt tính ôn của Sơn thù.
- Bạch linh kiện tỳ trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
Gia giảm: trong các trường hợp đau có thể kết hợp với các vị hành khí hoạt huyết, trừ phong thấp như tần giao, khương hoạt, độc hoạt, phòng phong, tang ký sinh, trần bì, đan sâm, xuyên khung, ngưu tất, đào nhân, hồng hoa….
Bài 3: QUYÊN TÝ THANG
Khương hoạt: 8g
Phòng phong: 8g
Xích thược: 12g
Khương hoàng: 12g
Đương quy: 12g
Trích Cam thảo: 4g
Gừng: 4 lát
Đại táo: 3 quả
Hoàng kỳ: 20g
Cách dùng: sắc uống, ngày một thang.
Tác dụng: bổ khí huyết, trừ phong thấp.
Ứng dụng lâm sàng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, viêm quanh khớp vai (dùng cho các chứng đau từ lưng ra hai tay) do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa khớp vai,
Phân tích bài thuốc: Khương hoạt, Phòng phong: khu phong trừ thấp; Xích thược, Khương hoàng, Đương quy: bổ huyết, hoạt huyết; Hoàng kỳ, Cam thảo, Đại táo: bổ khí; Gừng: tán phong hàn.
Gia giảm: có thể gia giảm thêm một số vị bổ can thận âm như thục địa, hà thủ ô, ngưu tất… để tư bổ can thận tốt hơn.
Bài 4: ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG
Độc hoạt: 8g
Phòng phong: 8g
Tang ký sinh: 20g
Tần giao: 12g
Tế tân: 4g
Đỗ trọng: 12g
Đương quy: 12g
Đảng sâm: 8g
Cam thảo: 6g
Phục linh: 12g
Quế tâm: 4g
Bạch thược: 12g
Xuyên khung: 8g
Ngưu tất: 8g
Sinh địa: 8g
Cách dùng: sắc, uống làm ba lần trong ngày.
Tác dụng: trừ phong thấp; chữa đau khớp; thần kinh; bổ can thận, bổ khí huyết.
Ứng dụng lâm sàng: chữa đau các khớp và đau dây thần kinh có kèm theo can thận hư và khí huyết hư (chủ yếu các chứng đau từ lưng trở xuống chi dưới) trong thoái hóa cột sống thắt lưng , thoái hóa khớp gối
Phân tích bài thuốc: các thuốc gồm các vị thuốc tại phong thấp chỉ thống như Quế chi, Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Tần giao, Tế tân và các vị thuốc bổ khí huyết: Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Bạch thược, Sinh địa, Xuyên khung, Đương quy; các vị thuốc bổ thận: Đỗ trọng, Ngưu tất.
Xem thêm: tebuonchantay.net
tức là bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh, thêm Hoang kỳ, Tục đoán có tác dụng như bài trên, nhưng tác dụng bổ mạnh hơn.
Bài 2: LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Thục địa: 20 - 32g
Sơn thù: 10 - 16g
Trạch tả: 8 - 12g
Hoài sơn: 10 - 16g
Phục linh: 8 - 12g
Đơn bì: 8 - 12g
Tác dụng: Chữa chứng can thận bất túc, chân âm suy tổn,tinh khô huyết kém. Lưng đau chân nhức, các chứng thoái hóa
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ yếu Tư bổ thận âm. Trong bài:
- Thục địa tư thận dưỡng tinh là chủ dược.
- Sơn thù dưỡng can sáp tinh.
- Sơn dược bổ tỳ cố tinh.
- Trạch tả thanh tả thận hỏa giảm bớt tính nê trệ của Thục địa.
- Đơn bì thanh can hỏa giảm bớt tính ôn của Sơn thù.
- Bạch linh kiện tỳ trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
Gia giảm: trong các trường hợp đau có thể kết hợp với các vị hành khí hoạt huyết, trừ phong thấp như tần giao, khương hoạt, độc hoạt, phòng phong, tang ký sinh, trần bì, đan sâm, xuyên khung, ngưu tất, đào nhân, hồng hoa….
Bài 3: QUYÊN TÝ THANG
Khương hoạt: 8g
Phòng phong: 8g
Xích thược: 12g
Khương hoàng: 12g
Đương quy: 12g
Trích Cam thảo: 4g
Gừng: 4 lát
Đại táo: 3 quả
Hoàng kỳ: 20g
Cách dùng: sắc uống, ngày một thang.
Tác dụng: bổ khí huyết, trừ phong thấp.
Ứng dụng lâm sàng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, viêm quanh khớp vai (dùng cho các chứng đau từ lưng ra hai tay) do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa khớp vai,
Phân tích bài thuốc: Khương hoạt, Phòng phong: khu phong trừ thấp; Xích thược, Khương hoàng, Đương quy: bổ huyết, hoạt huyết; Hoàng kỳ, Cam thảo, Đại táo: bổ khí; Gừng: tán phong hàn.
Gia giảm: có thể gia giảm thêm một số vị bổ can thận âm như thục địa, hà thủ ô, ngưu tất… để tư bổ can thận tốt hơn.
Bài 4: ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG
Độc hoạt: 8g
Phòng phong: 8g
Tang ký sinh: 20g
Tần giao: 12g
Tế tân: 4g
Đỗ trọng: 12g
Đương quy: 12g
Đảng sâm: 8g
Cam thảo: 6g
Phục linh: 12g
Quế tâm: 4g
Bạch thược: 12g
Xuyên khung: 8g
Ngưu tất: 8g
Sinh địa: 8g
Cách dùng: sắc, uống làm ba lần trong ngày.
Tác dụng: trừ phong thấp; chữa đau khớp; thần kinh; bổ can thận, bổ khí huyết.
Ứng dụng lâm sàng: chữa đau các khớp và đau dây thần kinh có kèm theo can thận hư và khí huyết hư (chủ yếu các chứng đau từ lưng trở xuống chi dưới) trong thoái hóa cột sống thắt lưng , thoái hóa khớp gối
Phân tích bài thuốc: các thuốc gồm các vị thuốc tại phong thấp chỉ thống như Quế chi, Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Tần giao, Tế tân và các vị thuốc bổ khí huyết: Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Bạch thược, Sinh địa, Xuyên khung, Đương quy; các vị thuốc bổ thận: Đỗ trọng, Ngưu tất.
Xem thêm: tebuonchantay.net