A. Động từ
- Động từ trong tiếng Anh gọi là Verb.
- Động từ là từ dùng để chỉ hoạt động.
- Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước. Ví dụ to go (đi), to work (làm việc),...
B. Động từ TO BE
- Động từ to be có nghĩa là thì, là, ở.
- Đi với chủ từ số ít to be biến thể thành is [iz]
- Đi với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are [a:]
- To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ. Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.
C. Câu (Sentence)
Câu có thể có rất nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta có thể quy về ba dạng cơ bản sau:
- Thể xác định (Affirmative)
- Thể phủ định (Negative)
- Thể nghi vấn (Interrogative)
Trước hết chúng ta xét mẫu câu đơn giản nhất sau đây:
Trong câu này ta thấy:
- This có nghĩa là đây, cái này, đóng vai trò chủ từ trong câu.
- Is là động từ to be dùng với số ít (vì ta đang nói đến một cái bàn) và có nghĩa là là.
- A book: một quyển sách.
Đây là một câu xác định vì nó xác định cái ta đang nói đến là một quyển sách.
Vậy cấu trúc một câu xác định cơ bản là:
Khi viết câu ở thể phủ định ta viết: This is not a book (Đây không phải là một quyển sách)
Câu này chỉ khác câu trên ở chỗ có thêm chữ not sau is.
Vậy cấu trúc của câu phủ định là:
- is not viết tắt thành isn't
- are not viết tắt thành aren't
Khi viết thể nghi vấn ta viết: Is this a book? (Đây có phải một quyển sách không?)
Trong câu này vẫn không thêm chữ nào khác mà ta thấy chữ is được mang lên đầu câu.
Vậy quy tắc chung để chuyển thành câu nghi vấn là chuyển trợ động từ lên đầu câu. Cấu trúc:
Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi trả lời Phải hay Không phải. Vì vậy để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể dùng mẫu trả lời ngắn sau:
- Yes, this is. (Vâng phải)
- No, this isn’t. (Không, không phải)
D. This, that
This có nghĩa là đây, cái này.
That có nghĩa là đó, kia, cái đó, cái kia.
Khi dùng với số nhiều this, that được chuyển thành these, those.
Ví dụ:
- Those are tables.
(Đó là những cái bàn)
- Those aren’t tables.
(Đó không phải là những cái bàn)
- Are those tables?
(Có phải đó là những cái bàn không?)
- Yes, those are. (Vâng, phải)
- No, those aren’t. (Không, không phải)
- Động từ trong tiếng Anh gọi là Verb.
- Động từ là từ dùng để chỉ hoạt động.
- Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước. Ví dụ to go (đi), to work (làm việc),...
B. Động từ TO BE
- Động từ to be có nghĩa là thì, là, ở.
- Đi với chủ từ số ít to be biến thể thành is [iz]
- Đi với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are [a:]
- To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ. Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.
C. Câu (Sentence)
Câu có thể có rất nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta có thể quy về ba dạng cơ bản sau:
- Thể xác định (Affirmative)
- Thể phủ định (Negative)
- Thể nghi vấn (Interrogative)
Trước hết chúng ta xét mẫu câu đơn giản nhất sau đây:
This is a book (Đây là một quyển sách)
Trong câu này ta thấy:
- This có nghĩa là đây, cái này, đóng vai trò chủ từ trong câu.
- Is là động từ to be dùng với số ít (vì ta đang nói đến một cái bàn) và có nghĩa là là.
- A book: một quyển sách.
Đây là một câu xác định vì nó xác định cái ta đang nói đến là một quyển sách.
Vậy cấu trúc một câu xác định cơ bản là:
Subject (Chủ ngữ) + Verb (động từ) + Complement (Bổ ngữ)
Khi viết câu ở thể phủ định ta viết: This is not a book (Đây không phải là một quyển sách)
Câu này chỉ khác câu trên ở chỗ có thêm chữ not sau is.
Vậy cấu trúc của câu phủ định là:
Subject (Chủ ngữ) + Verb (động từ) + not + Complement (Bổ ngữ)
- is not viết tắt thành isn't
- are not viết tắt thành aren't
Khi viết thể nghi vấn ta viết: Is this a book? (Đây có phải một quyển sách không?)
Trong câu này vẫn không thêm chữ nào khác mà ta thấy chữ is được mang lên đầu câu.
Vậy quy tắc chung để chuyển thành câu nghi vấn là chuyển trợ động từ lên đầu câu. Cấu trúc:
Aux.Verb + Subject + Complement
Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi trả lời Phải hay Không phải. Vì vậy để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể dùng mẫu trả lời ngắn sau:
- Yes, this is. (Vâng phải)
- No, this isn’t. (Không, không phải)
D. This, that
This có nghĩa là đây, cái này.
That có nghĩa là đó, kia, cái đó, cái kia.
Khi dùng với số nhiều this, that được chuyển thành these, those.
Ví dụ:
- Those are tables.
(Đó là những cái bàn)
- Those aren’t tables.
(Đó không phải là những cái bàn)
- Are those tables?
(Có phải đó là những cái bàn không?)
- Yes, those are. (Vâng, phải)
- No, those aren’t. (Không, không phải)