Hướng dẫn tìm hiểu và soạn bài Từ tượng thanh, từ tượng hình trong SGK Ngữ Văn 8 ngắn gọn
Mỗi từ ngữ có một sắc thái và hình ảnh riêng, chính vì thế mà chúng ta có từ tượng hình và từ tượng thanh. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh và từ tượng hình. Vforum sẽ hướng dẫn cho các em hiểu rõ hơn về 2 loại từ nói trên qua bài soạn Từ tượng hình, từ tượng thanh trong chương trình Ngữ Văn 8. Hi vọng bài viết sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các em.
I – ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
Đọc các đoạn trích sau (trong Lão Hạc của Nam Cao) và trả lời câu hỏi.
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Câu hỏi:
a) Trong các từ in đậm trên (móm mém, hu hu, ư ử, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc), những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
b) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự?
trả lời:
a) Trong các từ in đậm trên (móm mém, hu hu, ư ử, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc):
- Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật là: móm mém, xồng xộc, vật và, rủ rượi, xộc xệch, long sòng sọc.
- Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người: hu hu. ư ử, A.
b) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng trong văn miêu tả và tự sự là gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
II – LUYỆN TẬP
1. Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau (trích từ Tắt đèn của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét đòi trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời:
- Từ tượng hình: rón rén, chỏng quèo, lẻo khẻo.
- Từ tượng thanh: soàn soạt, rón rén, đánh bốp,….
2. Tìm ít nhất năm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người.
Mẫu: đi lò dò.
Trả lời:
Từ tượng hình gợi tả dáng người: lom khom, chệnh choạng, điệu đà, thướt tha, ngả nghiêng.
3. Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hở.
Trả lời:
Các từ này thể hiện mức độ cười khác nhau.
4. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
Những hạt mưa rơi lã chã trên sân.
Trên đây là những kiến thức cơ bản và bài tập về từ tượng thanh, từ tượng hinh do Vforum biên soạn ngắn gọn. Hi vọng qua bài soạn, giờ đây các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về hai loại từ này. Hẹn gặp lại và chúc các em học tốt nhé.
Xem thêm: Soạn bài Tắt đèn lớp 8 ngắn gọn
Mỗi từ ngữ có một sắc thái và hình ảnh riêng, chính vì thế mà chúng ta có từ tượng hình và từ tượng thanh. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh và từ tượng hình. Vforum sẽ hướng dẫn cho các em hiểu rõ hơn về 2 loại từ nói trên qua bài soạn Từ tượng hình, từ tượng thanh trong chương trình Ngữ Văn 8. Hi vọng bài viết sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các em.
I – ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
Đọc các đoạn trích sau (trong Lão Hạc của Nam Cao) và trả lời câu hỏi.
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Câu hỏi:
a) Trong các từ in đậm trên (móm mém, hu hu, ư ử, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc), những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
b) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự?
trả lời:
a) Trong các từ in đậm trên (móm mém, hu hu, ư ử, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc):
- Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật là: móm mém, xồng xộc, vật và, rủ rượi, xộc xệch, long sòng sọc.
- Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người: hu hu. ư ử, A.
b) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng trong văn miêu tả và tự sự là gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
II – LUYỆN TẬP
1. Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau (trích từ Tắt đèn của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét đòi trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời:
- Từ tượng hình: rón rén, chỏng quèo, lẻo khẻo.
- Từ tượng thanh: soàn soạt, rón rén, đánh bốp,….
2. Tìm ít nhất năm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người.
Mẫu: đi lò dò.
Trả lời:
Từ tượng hình gợi tả dáng người: lom khom, chệnh choạng, điệu đà, thướt tha, ngả nghiêng.
3. Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hở.
Trả lời:
Các từ này thể hiện mức độ cười khác nhau.
4. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
Những hạt mưa rơi lã chã trên sân.
Trên đây là những kiến thức cơ bản và bài tập về từ tượng thanh, từ tượng hinh do Vforum biên soạn ngắn gọn. Hi vọng qua bài soạn, giờ đây các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về hai loại từ này. Hẹn gặp lại và chúc các em học tốt nhé.
Xem thêm: Soạn bài Tắt đèn lớp 8 ngắn gọn