BỆNH CƠ TIM GIÃNPGS. TS Nguyễn Đức Công1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa: Bệnh cơ tim giãn là bệnh có biểu hiện giãn các buồng tim (chủ yếu là buồng thất trái) không rõ nguyên nhân hậu quả làm mất dần chức năng co bóp của tim dẫn đến suy tim. Phải loại trừ được nguyên nhân do bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh tăng huyết áp, bệnh màng ngoài tim.
1.2 . Nguyên nhân: Không rõ nguyên nhân. Trên lâm sàng đôi khi thấy bệnh có liên quan đến:
- Uống nhiều rượu.
- Trong khi có thai hoặc sau khi đẻ.
- Có tính gia đình vì nhiều bệnh nhân có người cùng huyết thống cũng bị bệnh cơ tim giãn.
1.3. Cơ chế sinh bệnh:Chưa rõ ràng. Người ta đang nghiên cứu vai trò của biến đổi hệ thống tạo keo, chuyển hoá, bệnh tự miễn, viêm nhiễm trong cơ chế sinh bệnh của bệnh này.
1.4. Dịch tễ học: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên hay gặp ở tuổi trung niên.
2. LÂM SÀNG
2.1. Triệu chứng cơ năng:
Bệnh thường xuất hiện từ từ, cũng có trường hợp bệnh nhân có khởi bệnh bằng các triệu chứng rầm rộ ngay.
Bệnh thường có biểu hiện của suy tim trái là khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở về đêm. Dần dần sẽ khó thở cả khi nghỉ ngơi, ho nhiều.
Bệnh tiến triển dần và xuất hiện thêm các triệu chứng suy tim phải: tức nặng vùng gan, phù, tiểu ít, nặng sẽ có cổ trướng… Bệnh nhân mệt mỏi, đôi lúc có đau ngực (trong khi động mạch vành bình thường), hồi hộp trống ngực hoặc ngất xỉu do nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim
2.2. Triệu chứng thực thể:
Chủ yếu là biểu hiện của suy tim trái, sau đần dần sẽ có bảng lâm sàng của suy tim toàn bộ. Khi suy tim nặng thì mạch thường nhanh, nhỏ, huyết áp tâm thu giảm.
Khám tim thấy diện đục của tim to ra cả về phía tim trái và tim phải. Nghe tim thấy nhịp tim nhanh, rất hay nghe được tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở ổ van 2 lá và 3 lá do hở van cơ năng (vì giãn các buồng thất).
Bệnh nhân thở nhanh nông, phổi có nhiều rên ứ đọng (rên ẩm, có thể có cả rên rít, rên ngáy). Có thể có hội chứng 3 giảm của tràn dịch màng phổi. Gan to, tức, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, nặng hơn là tràn dịch màng bụng, màng phổi... Tím tái, nhợt nhạt và lạnh ở ngoại vi biểu hiện cung lượng tim giảm nhiều. Đôi khi có biểu hiện tắc động mạch (vành, mạch treo, não, chi...) do cục máu đông trong thành tim di chuyển đến.
......
3. CẬN LÂM SÀNG
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định:
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
5. BIẾN CHỨNG
6. ĐIỀU TRỊ
......
Các bạn có thể tải chi tiết tại file bên dưới
ST
1.1. Định nghĩa: Bệnh cơ tim giãn là bệnh có biểu hiện giãn các buồng tim (chủ yếu là buồng thất trái) không rõ nguyên nhân hậu quả làm mất dần chức năng co bóp của tim dẫn đến suy tim. Phải loại trừ được nguyên nhân do bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh tăng huyết áp, bệnh màng ngoài tim.
1.2 . Nguyên nhân: Không rõ nguyên nhân. Trên lâm sàng đôi khi thấy bệnh có liên quan đến:
- Uống nhiều rượu.
- Trong khi có thai hoặc sau khi đẻ.
- Có tính gia đình vì nhiều bệnh nhân có người cùng huyết thống cũng bị bệnh cơ tim giãn.
1.3. Cơ chế sinh bệnh:Chưa rõ ràng. Người ta đang nghiên cứu vai trò của biến đổi hệ thống tạo keo, chuyển hoá, bệnh tự miễn, viêm nhiễm trong cơ chế sinh bệnh của bệnh này.
1.4. Dịch tễ học: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên hay gặp ở tuổi trung niên.
2. LÂM SÀNG
2.1. Triệu chứng cơ năng:
Bệnh thường xuất hiện từ từ, cũng có trường hợp bệnh nhân có khởi bệnh bằng các triệu chứng rầm rộ ngay.
Bệnh thường có biểu hiện của suy tim trái là khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở về đêm. Dần dần sẽ khó thở cả khi nghỉ ngơi, ho nhiều.
Bệnh tiến triển dần và xuất hiện thêm các triệu chứng suy tim phải: tức nặng vùng gan, phù, tiểu ít, nặng sẽ có cổ trướng… Bệnh nhân mệt mỏi, đôi lúc có đau ngực (trong khi động mạch vành bình thường), hồi hộp trống ngực hoặc ngất xỉu do nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim
2.2. Triệu chứng thực thể:
Chủ yếu là biểu hiện của suy tim trái, sau đần dần sẽ có bảng lâm sàng của suy tim toàn bộ. Khi suy tim nặng thì mạch thường nhanh, nhỏ, huyết áp tâm thu giảm.
Khám tim thấy diện đục của tim to ra cả về phía tim trái và tim phải. Nghe tim thấy nhịp tim nhanh, rất hay nghe được tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở ổ van 2 lá và 3 lá do hở van cơ năng (vì giãn các buồng thất).
Bệnh nhân thở nhanh nông, phổi có nhiều rên ứ đọng (rên ẩm, có thể có cả rên rít, rên ngáy). Có thể có hội chứng 3 giảm của tràn dịch màng phổi. Gan to, tức, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, nặng hơn là tràn dịch màng bụng, màng phổi... Tím tái, nhợt nhạt và lạnh ở ngoại vi biểu hiện cung lượng tim giảm nhiều. Đôi khi có biểu hiện tắc động mạch (vành, mạch treo, não, chi...) do cục máu đông trong thành tim di chuyển đến.
......
3. CẬN LÂM SÀNG
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định:
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
5. BIẾN CHỨNG
6. ĐIỀU TRỊ
......
Các bạn có thể tải chi tiết tại file bên dưới
ST