Ai học tiếng Anh cũng biết phần trọng âm là phần khó, nó có quá nhiều qui tắc mà phần bất qui tắc lại còn nhiều hơn. Tuy vậy đây là một phần học khá hay và lại cần thiêt, bởi khi các bạn nói 1 câu không có trọng âm từ hay câu, thì đó không phải tiếng Anh
Qui tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ 4
Còn khi các bạn nói sai trọng âm từ thì sẽ dễ bị hiểu lầm hoặc họ chả hiểu gì cả
Qui tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ Confused
! Em muốn chia sẻ một chút kiến thức của em về phần này cho mọi người cùng học nhé.
Qui tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ 1

Để học được cách đánh trọng âm chuẩn thì các bạn phải nắm vững phần ngữ âm trước và phải...... hard-working một tý (à không, nhiều tý thì mới được )

Thứ nhất, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.

I. Simple Word:

1, Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:

Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.

Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :

+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi

arRIVE- nguyên âm đôi

atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

+) Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1:

Ví dụ: ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé)

ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn

Open

Equal

Lưu ý, rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiêù hơn): ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết
Qui tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ 21

Qui tắc cho DANH TỪ:

+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu:

MOney

PROduct

LARlynx

+) Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

balLOON

deSIGN

esTATE

2, Three-syllable words: Những từ có 3 âm tiết:

Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:

+) Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối:

Ví dụ: enterTAIN

resuRECT

+) Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.

Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu.

Có thể từ có hai âm tiết dài, thì chúng ta xét từ âm tiết cuối lên và lấy cái đầu tiên gặp (Chài, nói thế này có dễ hiểu không ta?)

Qui tắc đối với DANH TỪ:

Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối lên nhé

+) Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG được nhấn

+) Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ:

poTAto

diSASter

+) Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1 (Cái này lạ àh nghe, hơi bất qui tắc một tý):

Ví dụ:

QUANtity

***Đối với danh từ có 3 âm tiết thì âm thứ 1 thường được nhấn

Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc

Complex words được chia thành hai loại : Từ tiếp ngữ(là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...)

I. Tiếp vĩ ngữ(Suffixes)

1. Trọng âm nằm ở phần tiếp vĩ ngữ: Đối với các từ gốc(sterm) mang các vĩ ngữ sau đây, thì trọng âm nằm chính ở phần vĩ ngữ đó:

_ain (chỉ dành cho động từ) như entertain, ascertain

_ee như employee, refugee

_eer như volunteer, mountaineer

_ese như journalese, Portugese

_ette như cigarette, launderette

_esque như picturesque, unique

2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc thì không ảnh hưởng vị trí trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy
Qui tắc đầy đủ cho vấn đề đánh trọng âm từ 4
:

_able : comfortable, reliable....

_age : anchorage...

_ al: refusal

_en : widen

_ful : beautifful ...

_ing :amazing ...

_like : birdlike ...

_less : powerless ...

_ly: lovely, huriedly....

_ment: punishment...

_ness: happpiness

_ous: dangerous

_fy: glorify

_wise : otherwise

_y(tính từ hay danh từ) : funny

_ ish (tính từ) : childish, foolish ...(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta nhấn vào âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish)

***Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc, nhưng khôg có cách xác định rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó, căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là được thôi****

3. Đốì với tiếp đầu ngữ(Prefixes) thì chúng ta không có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với âm gốc khôg đồng đều, độc lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi, khôg có cách nào khác!

4. Từ ghép:

_ Đối với từ ghép gồm hai loại danh từ thì nhấn vào âm tiết đầu : typewriter; suitcase; teacup; sunrise

_ Đối với từ ghép có tính từ ở đầu, còn cuối là từ kết thúc bằng _ed, nhấn vào âm tiết đầu của từ cuối: ví dụ như bad-TEMpered

_ Đối với từ ghép có tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau:three-WHEEler

_Từ ghép đóng vai trò là trạng ngữ thì nhấn vần sau: down-STEAM(hạ lưu)

_từ ghép đóng vai trò là động từ nhưng tiếng đầu là trạng ngữ thì ta nhấn âm sau: down-GRATE(hạ bệ ) ; ill-TREAT(ngược đãi, hành hạ)

5. Đối với các cặp từ loại :Có nghĩa là các cặp từ có 2 âm tiết (có khoảng vài chục cặp thôi các bạn), chính tả giống hệt nhau nhưng khác nhau về từ loại (danh từ, động tùe, tính từ) thì dẫn đến vị trí nhấn âm cũng khác nhau. Qui tắc cho các cặp từ này là : động từ thì trọng âm vào âm tiết thứ 2 còn danh từ hay tính từ thì trọng âm được nhấn vào âm tiết thứ nhất:

Ví dụ :

absTRACT (v)

ABStract

(Theo tienganh.com.vn)