1. EXPECT: chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.
· She expected him to arrive on the next train.
(Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).
2. HOPE: nghĩa là hi vọng.
· He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.
(Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).
3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.
· He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares.
(Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).
4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.
· He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.
(Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).
Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.
· I look forward to hearing from you again.
(Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
· I am looking forward to getting information from you soon.
(Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)
Trên đây là sự khác nhau của 4 động từ cùng mang nghĩa “mong chờ”. Hy vọng giúp ích được cho mọi người
· She expected him to arrive on the next train.
(Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).
2. HOPE: nghĩa là hi vọng.
· He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.
(Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).
3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.
· He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares.
(Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).
4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.
· He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.
(Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).
Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.
· I look forward to hearing from you again.
(Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
· I am looking forward to getting information from you soon.
(Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)
Trên đây là sự khác nhau của 4 động từ cùng mang nghĩa “mong chờ”. Hy vọng giúp ích được cho mọi người