Dù bạn đang học tại Trung tâm học Tiếng Đức hay Tự học tiếng Đức thì bạn cũng cần phải biết những hiện tượng ngữ pháp căn bản sau đây:
1. Danh từ trong tiếng ĐỨC có GIỐNG
Điều khác biệt lớn nhất giữa tiếng Anh (ngôn ngữ được học nhiều tại Việt Nam) và tiếng Đức chính là GIỐNG của DANH TỪ. Trong tiếng ĐỨC, danh từ có 3 giống: đực – cái – trung. Vì vậy, các quán từ (mạo từ) xác định và không xác định phụ thuộc vào GIỐNG của danh từ.
Các CÁCH chia (cách 1 – 2 – 3 – 4) cũng ảnh hưởng đến danh từ khi chúng là chủ ngữ, bổ ngữ trong câu. Phụ thuộc vào GIỐNG của danh từ mà chúng ta phải thay đổi quán từ (mạo từ) xác định và không xác định.
[align=center][/align]
Đây là 5 ví dụ điển hình trong trường hợp này:
Der Hund ist braun. (Con chó màu nâu)
Danh từ “Con chó” tr ong tiếng Đức có GIỐNG ĐỰC và làm chủ ngữ trong câu này nên được chia ở cách 1 (Nominativ) => vì vậy sử dụng quán từ DER
Ich sehe den Hund. (Tôi nhìn con chó.)
Trong trường hợp này, “Con chó” là bổ ngữ (tân ngữ) trong câu => điều này có nghĩa phải sử dụng cách 4 (Akkusativ) => vì vậy Der => DEN
Ich kaufe dem Hund das Essen. (Tôi mua đồ ăn cho chó.)
Ở đây, danh từ “Con chó” được chia ở cách 3 (Dativ) do nó là bổ ngữ gián tiếp. Vì vậy, Der => DEM
Ich kaufe das Essen des Hunds. (Tôi mua đồ ăn của chó – đồ ăn dành cho chó)
Cách 2 (Genitiv) được sử dụng để biểu thị sự sở hữu. Chúng ta sử dụng quán từ ở Cách 2 và Giống Đực –DES . Thêm vào đó, danh từ (khi được sử dụng ở cách 2) đứng đằng sau DES thường được thêm đuôi –shoặc -es . Đó là lý do vì sao Hund => Hunds.
Den Mann beißt der Hund. (Con chó cắn người đàn ông)
Nếu chỉ liếc qua thì rất có khả năng bạn nghĩ rằng câu trên có nghĩa là “Người đàn ông cắn con chó” [align=center][/align] Tuy nhiên, chúng ta nên biết ràng đây là cấu trúc câu của tiếng ĐỨC cho phép để bổ ngữ (tân ngữ) lên đầu câu. Vậy chúng ta phải phân biệt như thế nào? Làm thế nào để biết đâu là chủ ngữ, đâu là bổ ngữ?
Dựa vào QUÁN TỪ. Danh từ giống đực mà có quán từ DEN => được sử dụng ở cách 4 (Akkusativ) => đây là bổ ngữ (tân ngữ).
2. Tính từ được chia đuôi theo GIỐNG của danh từ và CÁCH
GIỐNG và CÁCH không chỉ ảnh hưởng đến QUÁN TỪ mà chúng còn ảnh hưởng đến TÍNH TỪ. Và tất nhiên một lần nữa chúng ta lại có các bảng thần thánh để giúp các bạn.
Dưới đây là 5 ví dụ điển hình để giúp bạn hiểu vấn đề này hơn:
Der schwarze Hund hat Hunger. (Con chó đen thì đói)
Danh từ “Con chó” có giống Đực và được chia ở cách 1 (chủ ngữ) vì vậy, tính từ schwarz (đen) được thêm đuôi –e khi đứng đằng sau quán từ xác định.
Ich habe einen schwarzen Hund gefunden. (Tôi đã tìm thấy 1 con chó đen.)
Trong câu trên, con chó là bổ ngữ – có nghĩa nó phải được chia ở cách 4 (Akkusativ) và đứng sau quán từ không xác định => vì vậy, chúng ta thêm đuôi –en cho tính từ
Das Essen des gelben Hunds ist hier. (Thức ăn của con chó vàng ở đây)
Tính từ đứng trước danh từ giống đực được chia ở cách 2 thì phải thêm đuôi –en
Ich gebe dem alten Hund das Essen. (Tôi đưa cho con chó già thức ăn.)
“Con chó” là tân ngữ xác định trong câu này => nó được chia ở cách 3 và vì vậy, tính từ alt (già) phải thêm đuôi -en.
[align=center][/align]
Heißer Tee schmeckt gut. (Trà nóng thì ngon.)
Nếu không có quán từ đằng trước danh từ thì vẫn phải thêm đuôi cho tính từ. Trong câu này, Tee (trà) là danh từ giống Đực và là chủ ngữ => tính từ heiß (nóng) phải thêm đuôi -er.
3. ĐỘNG TỪ (thường) đứng ở vị trí số 2 trong câu
Có thể nói ĐỘNG TỪ trong tiếng Đức khá là bướng bỉnh [align=center][/align] chúng quanh quẩn ở vị trí số 2 trong câu. Tuy nhiên, đây là tiếng Đức và đương nhiên là có ngoại lệ. Cùng xem các ví dụ để hiểu rõ hơn nào.
Ich sehe den Hund. (Tôi nhìn con chó.)
Đây là câu cơ bản về vị trí của ĐỘNG TỪ: sehen (nhìn) đứng ở vị trí số 2 , sau chủ ngữ „ich“
Ich sehe den Hund und ich gebe ihm das Essen. (Tôi nhìn con chó và đưa nó thức ăn.)
Ở đây chúng ta có 2 câu được nối với nhau bằng liên từ und (và). Nhưng điều đó không làm thay đổi trật tự trong câu, ở cả 2 câu, động từ đều đứng ở vị trí số 2, sau chủ ngữ.
Ich gebe dem Hund das Essen, weil er Hunger hat. (Tôi đưa con chó thức ăn vì nó đói.)
Câu này cũng được hình thành bởi 2 câu đơn như trong câu trước. Tuy nhiên, ở câu thứ hai thì động từ lại được đặt ở cuối câu. Lý do cho sự thay đổi này chính là do cấu trúc câu phụ khi sử dụng liên từ weil (vì):Trong câu sử dụng liên từ weil, động từ luôn để ở cuối câu.
Weil ich ein Haustier wollte, kaufte ich einen Hund. (Vì tôi muốn có một vật nuôi trong nhà, tôi đã mua 1 con chó.)
Ở trong câu này, nguyên tắc vàng “ĐỘNG TỪ ở vị trí số 2” hoàn toàn biến mất. Câu được bắt đầu bằng câu phụ sử dụng liên từ weil (như giải thích bên trên) và động từ được đặt ở cuối câu
Tiếp đó, chúng ta biết đến 1 nguyên tắc mới: „ĐỘNG TỪ, ĐỘNG TỪ” . Sau một động từ và 1 dấu phẩy, chúng ta để động từ cho câu sau ngay
Ich habe einen Hund gekauft. (tôi đã mua 1 con chó.)
Ở thì quá khứ Perfekt, cần phải sử dụng cấu trúc haben/sein + Partizip II .
Haben/ Sein được chia theo chủ ngữ và đứng ở vị trí số 2 trong câu nhưng Partizip II (quá khứ phân từ II) lại được đặt ở cuối câu.
4. Số nhiều của danh từ biến hóa khôn lường
Trong tiếng anh, mọi danh từ khi chuyển sang số nhiều thì thêm –s hoặc –es. Trong tiếng Việt thì bạn chỉ cần thêm “những”, “các”ở phía trước danh từ. Còn trong tiếng ĐỨC thì có rất nhiều dạng của số nhiều danh từ.
Bên dưới là 5 ví dụ đơn giản về các dạng số nhiều thường gặp nhất trong tiếng :
A) der Hund (chó) → die Hunde (những con chó)
B) die Banane (chuối) → die Bananen (những trái chuối)
(Nếu 1 danh từ có kết thúc là –e thì dạng số nhiều thường chỉ thêm –n )
C) das Auto (ô tô) → die Autos (những chiếc ô tô)
Một vài danh từ có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài thì dạng số nhiều của chúng là thêm –s
D) der Mann (người đàn ông) → die Männer (những người đàn ông)
Một số danh từ khi chuyển sang số nhiều thì không chỉ thêm đuôi mà còn thêm dấu Umlaut
E) der Vater (người cha) → die Väter (những người cha)
Nhiều danh từ trong tiếng Đức kết thúc bằng -el hay -er thì dạng số nhiều của chúng thường là thêm Umlaut.
[align=center][/align]
5. Ngôi thứ 2 không đơn giản, lịch sử và thân mật:
Có 2 dạng thức khác biệt của “bạn” – ngôi thứ 2 số ít trong tiếng Đức. Nếu bạn đang nối chuyện với gia đình, họ hàng, bạn bè hay là với trẻ nhỏ thì bạn sử dụng ngôi “du”. Còn nếu bạn đang nói hoặc viết với người lạ hay đang giao tiếp trong môi trường công sở thì bạn phải sử dụng ngôi “Sie”.
Ich liebe dich. (I love you.)
Dich là đại từ nhân xưng của du tại cách 4.
Haben Sie schon gegessen? (Ngài đã dùng bữa chưa?)
Ghi nhớ: khi Sie viết hoa chữ S thì nó có nghĩa là “ngài, ông, bà”
Wie geht es Ihnen? (How are you?)
Ở cách 3, đại từ nhân xưng Sie => Ihnen
Trên đây là những điều căn bản nhất của 5 hiện tượng ngữ pháp chính trong tiếng Đức. Có thể nó hơi khó lúc ban đầu nhưng sẽ càng dễ hơn khi bạn chăm chỉ. Nên nhớ rằng người Đức có câu:
Luyện tập làm nên sự hoàn hảo (Übung macht den Meister).
Vì vậy, Chúng ta cùng cố gắng HỌC TIẾNG ĐỨC nào!!!
Nguồn: internet
1. Danh từ trong tiếng ĐỨC có GIỐNG
Điều khác biệt lớn nhất giữa tiếng Anh (ngôn ngữ được học nhiều tại Việt Nam) và tiếng Đức chính là GIỐNG của DANH TỪ. Trong tiếng ĐỨC, danh từ có 3 giống: đực – cái – trung. Vì vậy, các quán từ (mạo từ) xác định và không xác định phụ thuộc vào GIỐNG của danh từ.
Các CÁCH chia (cách 1 – 2 – 3 – 4) cũng ảnh hưởng đến danh từ khi chúng là chủ ngữ, bổ ngữ trong câu. Phụ thuộc vào GIỐNG của danh từ mà chúng ta phải thay đổi quán từ (mạo từ) xác định và không xác định.
[align=center][/align]
Đây là 5 ví dụ điển hình trong trường hợp này:
Der Hund ist braun. (Con chó màu nâu)
Danh từ “Con chó” tr ong tiếng Đức có GIỐNG ĐỰC và làm chủ ngữ trong câu này nên được chia ở cách 1 (Nominativ) => vì vậy sử dụng quán từ DER
Ich sehe den Hund. (Tôi nhìn con chó.)
Trong trường hợp này, “Con chó” là bổ ngữ (tân ngữ) trong câu => điều này có nghĩa phải sử dụng cách 4 (Akkusativ) => vì vậy Der => DEN
Ich kaufe dem Hund das Essen. (Tôi mua đồ ăn cho chó.)
Ở đây, danh từ “Con chó” được chia ở cách 3 (Dativ) do nó là bổ ngữ gián tiếp. Vì vậy, Der => DEM
Ich kaufe das Essen des Hunds. (Tôi mua đồ ăn của chó – đồ ăn dành cho chó)
Cách 2 (Genitiv) được sử dụng để biểu thị sự sở hữu. Chúng ta sử dụng quán từ ở Cách 2 và Giống Đực –DES . Thêm vào đó, danh từ (khi được sử dụng ở cách 2) đứng đằng sau DES thường được thêm đuôi –shoặc -es . Đó là lý do vì sao Hund => Hunds.
Den Mann beißt der Hund. (Con chó cắn người đàn ông)
Nếu chỉ liếc qua thì rất có khả năng bạn nghĩ rằng câu trên có nghĩa là “Người đàn ông cắn con chó” [align=center][/align] Tuy nhiên, chúng ta nên biết ràng đây là cấu trúc câu của tiếng ĐỨC cho phép để bổ ngữ (tân ngữ) lên đầu câu. Vậy chúng ta phải phân biệt như thế nào? Làm thế nào để biết đâu là chủ ngữ, đâu là bổ ngữ?
Dựa vào QUÁN TỪ. Danh từ giống đực mà có quán từ DEN => được sử dụng ở cách 4 (Akkusativ) => đây là bổ ngữ (tân ngữ).
2. Tính từ được chia đuôi theo GIỐNG của danh từ và CÁCH
GIỐNG và CÁCH không chỉ ảnh hưởng đến QUÁN TỪ mà chúng còn ảnh hưởng đến TÍNH TỪ. Và tất nhiên một lần nữa chúng ta lại có các bảng thần thánh để giúp các bạn.
Dưới đây là 5 ví dụ điển hình để giúp bạn hiểu vấn đề này hơn:
Der schwarze Hund hat Hunger. (Con chó đen thì đói)
Danh từ “Con chó” có giống Đực và được chia ở cách 1 (chủ ngữ) vì vậy, tính từ schwarz (đen) được thêm đuôi –e khi đứng đằng sau quán từ xác định.
Ich habe einen schwarzen Hund gefunden. (Tôi đã tìm thấy 1 con chó đen.)
Trong câu trên, con chó là bổ ngữ – có nghĩa nó phải được chia ở cách 4 (Akkusativ) và đứng sau quán từ không xác định => vì vậy, chúng ta thêm đuôi –en cho tính từ
Das Essen des gelben Hunds ist hier. (Thức ăn của con chó vàng ở đây)
Tính từ đứng trước danh từ giống đực được chia ở cách 2 thì phải thêm đuôi –en
Ich gebe dem alten Hund das Essen. (Tôi đưa cho con chó già thức ăn.)
“Con chó” là tân ngữ xác định trong câu này => nó được chia ở cách 3 và vì vậy, tính từ alt (già) phải thêm đuôi -en.
[align=center][/align]
Heißer Tee schmeckt gut. (Trà nóng thì ngon.)
Nếu không có quán từ đằng trước danh từ thì vẫn phải thêm đuôi cho tính từ. Trong câu này, Tee (trà) là danh từ giống Đực và là chủ ngữ => tính từ heiß (nóng) phải thêm đuôi -er.
3. ĐỘNG TỪ (thường) đứng ở vị trí số 2 trong câu
Có thể nói ĐỘNG TỪ trong tiếng Đức khá là bướng bỉnh [align=center][/align] chúng quanh quẩn ở vị trí số 2 trong câu. Tuy nhiên, đây là tiếng Đức và đương nhiên là có ngoại lệ. Cùng xem các ví dụ để hiểu rõ hơn nào.
Ich sehe den Hund. (Tôi nhìn con chó.)
Đây là câu cơ bản về vị trí của ĐỘNG TỪ: sehen (nhìn) đứng ở vị trí số 2 , sau chủ ngữ „ich“
Ich sehe den Hund und ich gebe ihm das Essen. (Tôi nhìn con chó và đưa nó thức ăn.)
Ở đây chúng ta có 2 câu được nối với nhau bằng liên từ und (và). Nhưng điều đó không làm thay đổi trật tự trong câu, ở cả 2 câu, động từ đều đứng ở vị trí số 2, sau chủ ngữ.
Ich gebe dem Hund das Essen, weil er Hunger hat. (Tôi đưa con chó thức ăn vì nó đói.)
Câu này cũng được hình thành bởi 2 câu đơn như trong câu trước. Tuy nhiên, ở câu thứ hai thì động từ lại được đặt ở cuối câu. Lý do cho sự thay đổi này chính là do cấu trúc câu phụ khi sử dụng liên từ weil (vì):Trong câu sử dụng liên từ weil, động từ luôn để ở cuối câu.
Weil ich ein Haustier wollte, kaufte ich einen Hund. (Vì tôi muốn có một vật nuôi trong nhà, tôi đã mua 1 con chó.)
Ở trong câu này, nguyên tắc vàng “ĐỘNG TỪ ở vị trí số 2” hoàn toàn biến mất. Câu được bắt đầu bằng câu phụ sử dụng liên từ weil (như giải thích bên trên) và động từ được đặt ở cuối câu
Tiếp đó, chúng ta biết đến 1 nguyên tắc mới: „ĐỘNG TỪ, ĐỘNG TỪ” . Sau một động từ và 1 dấu phẩy, chúng ta để động từ cho câu sau ngay
Ich habe einen Hund gekauft. (tôi đã mua 1 con chó.)
Ở thì quá khứ Perfekt, cần phải sử dụng cấu trúc haben/sein + Partizip II .
Haben/ Sein được chia theo chủ ngữ và đứng ở vị trí số 2 trong câu nhưng Partizip II (quá khứ phân từ II) lại được đặt ở cuối câu.
4. Số nhiều của danh từ biến hóa khôn lường
Trong tiếng anh, mọi danh từ khi chuyển sang số nhiều thì thêm –s hoặc –es. Trong tiếng Việt thì bạn chỉ cần thêm “những”, “các”ở phía trước danh từ. Còn trong tiếng ĐỨC thì có rất nhiều dạng của số nhiều danh từ.
Bên dưới là 5 ví dụ đơn giản về các dạng số nhiều thường gặp nhất trong tiếng :
A) der Hund (chó) → die Hunde (những con chó)
B) die Banane (chuối) → die Bananen (những trái chuối)
(Nếu 1 danh từ có kết thúc là –e thì dạng số nhiều thường chỉ thêm –n )
C) das Auto (ô tô) → die Autos (những chiếc ô tô)
Một vài danh từ có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài thì dạng số nhiều của chúng là thêm –s
D) der Mann (người đàn ông) → die Männer (những người đàn ông)
Một số danh từ khi chuyển sang số nhiều thì không chỉ thêm đuôi mà còn thêm dấu Umlaut
E) der Vater (người cha) → die Väter (những người cha)
Nhiều danh từ trong tiếng Đức kết thúc bằng -el hay -er thì dạng số nhiều của chúng thường là thêm Umlaut.
[align=center][/align]
5. Ngôi thứ 2 không đơn giản, lịch sử và thân mật:
Có 2 dạng thức khác biệt của “bạn” – ngôi thứ 2 số ít trong tiếng Đức. Nếu bạn đang nối chuyện với gia đình, họ hàng, bạn bè hay là với trẻ nhỏ thì bạn sử dụng ngôi “du”. Còn nếu bạn đang nói hoặc viết với người lạ hay đang giao tiếp trong môi trường công sở thì bạn phải sử dụng ngôi “Sie”.
Ich liebe dich. (I love you.)
Dich là đại từ nhân xưng của du tại cách 4.
Haben Sie schon gegessen? (Ngài đã dùng bữa chưa?)
Ghi nhớ: khi Sie viết hoa chữ S thì nó có nghĩa là “ngài, ông, bà”
Wie geht es Ihnen? (How are you?)
Ở cách 3, đại từ nhân xưng Sie => Ihnen
Trên đây là những điều căn bản nhất của 5 hiện tượng ngữ pháp chính trong tiếng Đức. Có thể nó hơi khó lúc ban đầu nhưng sẽ càng dễ hơn khi bạn chăm chỉ. Nên nhớ rằng người Đức có câu:
Luyện tập làm nên sự hoàn hảo (Übung macht den Meister).
Vì vậy, Chúng ta cùng cố gắng HỌC TIẾNG ĐỨC nào!!!
Nguồn: internet