Hướng dẫn các bạn soạn bài Nghĩa của câu trong chương trình sách giáo khoa Văn lớp 11 ngắn gọn đơn giản.
Để nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu ở những nội dung phổ biến và đồng thời có kĩ năng phân tích, lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu chúng ta cùng đi tìm hiểu bài nghĩa của câu.
I. Hai thành phần nghĩa của câu
1. So sánh hai câu trong từng cặp câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
a1) Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ (Nam Cao, Chí Phèo)
a2) Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b1) Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng... (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
b2) Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng long...
- Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là gì?
- Ngoài nội dụng sự việc, anh (chị) thấy:
+ Câu nào biểu lộ sự việc nhưng chưa tin tưởng chắc chắn đối với sự việc?
+ Câu nào biểu lộ sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc?
+ Câu nào thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc?
Trả lời:
- Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là:
+ sự việc 1 là chí phèo ao ước có một gia đình nhỏ
+sự việc 2 là “người ta cũng bằng lòng”
- Ngoài nội dụng sự việc:
+ Câu a1 biểu lộ sự việc nhưng chưa tin tưởng chắc chắn đối với sự việc
+ Câu b1 biểu lộ sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc
+ Câu a2 b2 thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc
2. Từ sự so sánh trên đây, có thể đi đến những nhận định sau:
Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc); bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó. Thành phần nghĩa thứ nhất gọi là nghĩa sự việc, thành phần nghĩa thứ hai gọi là nghĩa tình thái.
Thông thường, trong mỗi câu, hai thành phần nghĩa trên hoà quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái. Ngay cả những trường hợp câu không có từ ngữ riêng thể hiện tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là tình thái khách quant rung hoà, như ở các câu a2, b2 trên đây. Nhưng cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu chỉ cấu tạo bằng những từ ngữ cảm thán.
Phân tích thêm ví dụ sau:
Dạ bẩm, thế ra y văn vỏ đều có tài cả. Chà chà! (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
Trong ví dụ này, ở câu thứ nhất:
- Nghĩa sự việc chủ yếu được biểu hiện ở các từ ngữ y văn võ đều có tài cả.
- Thái độ ngạc nhiêm của người nói khi phát hiện ra sự thật về việc “y văn võ đều có tài cả” được thể hiện ở từ thế ra.
- Ngoài ra, ở câu này, người nói còn tỏ thái độ kính cẩn đối với người nghe thong qua các từ dạ, bẩm.
Còn câu thứ hai chỉ có từ cảm thán chà chà nên chỉ có nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ thán phục.
II. Nghĩa sự việc
Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Sự việc trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó, câu cũng có những ý nghĩa sự việc khác nhau. Ở mức độ khái quát, có thể phân biệt một số nghĩa sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc như sau:
- Câu biểu hiện hành động:
Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chỗ những người đi đưa. (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
- Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm:
+ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
+ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
- Câu biểu hiện quá trình:
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
(Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
- Câu biểu hiện tư thế:
+ Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
+ Giữa giường thất bảo ngồi trên một bà.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Câu biểu hiện sự tồn tại:
+ Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử.
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thói đời)
+ Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Câu biểu hiện quan hệ:
+ Đội Tảo là một vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
+ Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Nghĩa sự việc thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc.
Xem thêm: Soạn bài Tiểu sử tóm tắt lớp 11 ngắn gọn
Để nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu ở những nội dung phổ biến và đồng thời có kĩ năng phân tích, lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu chúng ta cùng đi tìm hiểu bài nghĩa của câu.
I. Hai thành phần nghĩa của câu
1. So sánh hai câu trong từng cặp câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
a1) Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ (Nam Cao, Chí Phèo)
a2) Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b1) Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng... (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
b2) Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng long...
- Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là gì?
- Ngoài nội dụng sự việc, anh (chị) thấy:
+ Câu nào biểu lộ sự việc nhưng chưa tin tưởng chắc chắn đối với sự việc?
+ Câu nào biểu lộ sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc?
+ Câu nào thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc?
Trả lời:
- Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là:
+ sự việc 1 là chí phèo ao ước có một gia đình nhỏ
+sự việc 2 là “người ta cũng bằng lòng”
- Ngoài nội dụng sự việc:
+ Câu a1 biểu lộ sự việc nhưng chưa tin tưởng chắc chắn đối với sự việc
+ Câu b1 biểu lộ sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc
+ Câu a2 b2 thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc
2. Từ sự so sánh trên đây, có thể đi đến những nhận định sau:
Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc); bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó. Thành phần nghĩa thứ nhất gọi là nghĩa sự việc, thành phần nghĩa thứ hai gọi là nghĩa tình thái.
Thông thường, trong mỗi câu, hai thành phần nghĩa trên hoà quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái. Ngay cả những trường hợp câu không có từ ngữ riêng thể hiện tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là tình thái khách quant rung hoà, như ở các câu a2, b2 trên đây. Nhưng cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu chỉ cấu tạo bằng những từ ngữ cảm thán.
Phân tích thêm ví dụ sau:
Dạ bẩm, thế ra y văn vỏ đều có tài cả. Chà chà! (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
Trong ví dụ này, ở câu thứ nhất:
- Nghĩa sự việc chủ yếu được biểu hiện ở các từ ngữ y văn võ đều có tài cả.
- Thái độ ngạc nhiêm của người nói khi phát hiện ra sự thật về việc “y văn võ đều có tài cả” được thể hiện ở từ thế ra.
- Ngoài ra, ở câu này, người nói còn tỏ thái độ kính cẩn đối với người nghe thong qua các từ dạ, bẩm.
Còn câu thứ hai chỉ có từ cảm thán chà chà nên chỉ có nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ thán phục.
II. Nghĩa sự việc
Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Sự việc trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó, câu cũng có những ý nghĩa sự việc khác nhau. Ở mức độ khái quát, có thể phân biệt một số nghĩa sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc như sau:
- Câu biểu hiện hành động:
Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chỗ những người đi đưa. (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
- Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm:
+ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
+ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
- Câu biểu hiện quá trình:
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
(Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
- Câu biểu hiện tư thế:
+ Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
+ Giữa giường thất bảo ngồi trên một bà.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Câu biểu hiện sự tồn tại:
+ Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử.
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thói đời)
+ Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Câu biểu hiện quan hệ:
+ Đội Tảo là một vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
+ Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Nghĩa sự việc thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc.
Xem thêm: Soạn bài Tiểu sử tóm tắt lớp 11 ngắn gọn