Thuật ngữ trong nếm thử cà phê _DSC5639-Recovered

​Grooming Việc phân bố bột cà phê trên basket trong khi pha espresso.

Grassy Một mùi khó chịu gây ra do việc dùng nước không sạch hoặc phơi khô cà phê không đúng cách trong quá trình sơ chế ướt và khô. Đồng thời cũng là mùi đặc trưng cho cà phê mùa vụ cũ.

khi chiết xuất

PID controller Bộ điều khiển nhiệt độ nước, được lắp vào bình hơi của máy pha espresso để tăng sự ổn định của nhiệt độ nước khi chiết xuất.

Preinfusion Việc ngâm bột cà phê vơt thấp trước khi chiết xuất chính thức trong espresso.

Pressure profile Biểu đồ áp suất theo thời gian trong quá trình chiết xuất espresso.

Pressurestat Một thiết bị trong máy pha espresso giúp điều chỉnh áp suất trong các dòng máy Heat Exchange.

Prewetting Trong lúc pha cà phê (Infusion, Immersion), cần làm ướt bột cà phê và ngâm một thời gian ngắn trước khi rót phần nước còn lại vào.

Pungent: Thể hiện hương hay vị rất nồng liên quan đến gia vị (Vị cay như tiêu).

Quinic Acid: 1 loại acid quan trọng trong cà phê, nếu hàm lượng vừa phải sẽ mang lại độ chua dễ chịu, và sẽ dẫn đến vị chua khó chịu và chát ở mức độ cao.

Rancid Vị chua ôi rất khó chịu.

Rich: Thuật ngữ thử nếm dùng cho tách cà phê có hương vị phức tạp và body dày;

Ristretto: 1Shot espresso được chiết xuất ít nước. Khi lượng cà phê chiết xuất ra bằng với khối lượng bột cà phê (Tỉ lệ 1:1).

Rubber Vị cao su cháy, thường gặp trong cà phê Robusta hoặc cà phê rang quá đậm.

Rustic: tách cà phê có hương vị mộc mạc ít phức tạp và kém tinh tế nhưng rất tự nhiên và dễ chịu.

Salty: vị mặn trong cà phê.

Scale Lượng chất Canxi kết tủa trong nước.

Silky: Mô tả cảm giác vòm miệng (Mouthfeel) thể hiện sự dịu dàng, nhẹ nhàng, thanh nhã và mềm mại.

>>> mintown gợi ý cho bạn địa chỉ uy tín phân phối cà phê hạt đà nẵngphân phối cà phê sạch đà nẵng

Smokey: Thường là do lỗi rang, hoặc do sơ chế. Tuy nhiên hương vị smokey độ khi vẫn có thể tìm thấy trong 1 số giống cà phê đặc biệt.

Soluble Những chất có thể hoá tan trong nước

Solubles yield Phần trăm lượng chất chiết xuất ra từ bột cà phê vào ly cà phê (trong pha drip).

Sour: Khác với acidity, Sour là vị chua gắt, khó chịu vàlà vị của những hạt lỗi, thường gây ra do lỗi rang chưa chín (underdevelop) hoặc lỗi sơ chế với nhiều quaker.

Spicy Hương vị của cà phê làm gợi nhớ đế những loại gia vị như tiêu, đinh hương, quế…

Stale Hạt cà phê rang bị cũ do để quá lâu hoặc do bảo quản kém. Lúc này hạt sẽ bị giảm chất lượng, mất dần các hương vị, chuyển từ vị bị nhạt, đắng sang chua gắt và vị giấy cạcton.

Straw: Mùi vị của rơm trong cà phê, nguyên nhân chủ yếu do hạt cà phê nhân bị quá cũ.

Sweet: vị ngọt đến từ đường trong cà phê, hạt cà phê càng chất lượng thì sẽ có độ đường giữ lại trong hạt càng cao.

Tamping: Việc nén chặt bột cà phê trong khi pha espresso

Tannic: Vị đắng, chát trong cà phê, nguyên nhân do chất tannin gây ra (chất thường thấy trong rượu vang)

Taste Những hương vị mà lưỡi cảm nhận được.

Tea-like: Thuật ngữ thử nếm miêu tả cà phê với vị nhẹ, hơi chát và hương rất thơm.

Thin Ly cà phê loãng và không rõ hương vị, thường để miêu tả body

Total dissolved solids (TDS) (Brew strength) tổng chất rắn hòa tan trong tách cà phê. tỉ lệ càng cao thì tách cà phê càng đậm, phần còn lại sẽ là nước.

Turbulence: Sự Hỗn hợp bột cà phê, khí gas và nước nóng gây nên do sự thải khí CO2 của cà phê khi gặp nước nóng.

Umami: Umami là tiếng Nhật miệu tả cảm giác ngon miệng khi uống cà phê. Bên cạnh vị mặn chua, ngọt, đắng

Underextraction Khi lượng chất chiết xuất ra ít hơn cần thiết khi pha.

Vinegar: Vị chua như giấm, đây là 1 lỗi hương vị trong cà phê là nguyên nhân của việc lên men quá mức và vấn đề vệ sinh trong sơ chế.

Volatile aromatics Những chất khí gas có thể hoà tan trong nước nóng và góp phần tạo nên mùi hương trong cà phê. Do đó cà phê càng để lâu, lượng gas càng giảm và mùi hương cũng giảm theo.

Winey : Xem Acid acetic

Woody Mùi hương khó chịu gây ra do bão quản quá lâu trong thùng gỗ ẩm; đồng thời cũng là hương vị đặc trưng của cà phê bị để lâu hoặc mùa vụ cũ.