Bảo kính cảnh giới 23
Rừng nho quãng, nấn ngàn im,
Hột cải tình cờ được mũi kim.
Bể học trường văn hằng nhặt bới,
Đường danh suối lợi hiểm khôn tìm.
Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé,
Hòn đất hầu lầm, mất cái chim.
Khóm ruộng ăn ngày tháng đủ,
Bạn cùng phiến sách tiếng đàn cầm.
Cước chú:
quãng: khoáng (rộng, trái với hẹp)
nấn: <từ cổ>: nán lại, nấn ná
ngàn im: núi đứng im, không động
hột cải mũi kim: chỉ sự tương hợp mang tính tự nhiên.
bể: biển; trường: dài; hằng: luôn luôn
hiểm: nguy hiểm; khôn tìm: không tìm; Ý hai câu thực: Nguyễn Trãi say sưa, vui thú với sách vở, học hành, văn chương; không màng đến danh lợi.
ràn: ràn gà: chỗ nhốt gà, ràn trâu: chỗ nhốt trâu. ra ràn: chim con mới nở, mới ra khỏi ổ, mới biết chuyền
nẻo: khi, lúc
tan: tan tác, li tán
hầu: <từ cổ> đệm giữa câu.
lầm: không đúng, không trúng.
Rừng nho quãng, nấn ngàn im,
Hột cải tình cờ được mũi kim.
Bể học trường văn hằng nhặt bới,
Đường danh suối lợi hiểm khôn tìm.
Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé,
Hòn đất hầu lầm, mất cái chim.
Khóm ruộng ăn ngày tháng đủ,
Bạn cùng phiến sách tiếng đàn cầm.
Cước chú:
quãng: khoáng (rộng, trái với hẹp)
nấn: <từ cổ>: nán lại, nấn ná
ngàn im: núi đứng im, không động
hột cải mũi kim: chỉ sự tương hợp mang tính tự nhiên.
bể: biển; trường: dài; hằng: luôn luôn
hiểm: nguy hiểm; khôn tìm: không tìm; Ý hai câu thực: Nguyễn Trãi say sưa, vui thú với sách vở, học hành, văn chương; không màng đến danh lợi.
ràn: ràn gà: chỗ nhốt gà, ràn trâu: chỗ nhốt trâu. ra ràn: chim con mới nở, mới ra khỏi ổ, mới biết chuyền
nẻo: khi, lúc
tan: tan tác, li tán
hầu: <từ cổ> đệm giữa câu.
lầm: không đúng, không trúng.