1. Nguyên tắc

Trong môi trường axit sunfuric đặc, với sự có mặt của xúc tác Ag2SO4 thì khi đun nóng K2Cr2O7 oxi hóa các hợp chất hữu cơ. Chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Morh với chỉ thị feroin, tại cuối điểm chuẩn độ màu của dung dịch sẽ chuyển từ màu xanh lục sang màu nâu đỏ.

Chỉ thị feroin

Chuyển từ màu xanh lục sang màu nâu đỏ

2. Hoa chất

─ Axit sunfuric H2SO4 4M:

Xác định COD bằng phương pháp chuẩn độ Đicromat Zss8TXx


Hút 21, 8 ml dung dịch H2SO4 84% (d = 1, 84g/ml) cho từ từ vào 70ml nước cất. Để nguội, sau đó thêm nước cất để được 100ml dung dịch.

─ Bạc sunfat - axit sunfuric:

Cho 1, 000 gam Ag2SO4 vào 3, 5 ml nước. Cho từ từ 96, 5 ml axit sunfuric đặc. Để 1 hoặc 2 ngày cho tan hết. Khuấy dung dịch để tăng nhanh sự hòa tan.

─ Kali dicromat (dung dịch chuẩn có nồng độ 0, 04M) :

Xác định COD bằng phương pháp chuẩn độ Đicromat 1i6qqPE


Hòa tan 8, 000g HgSO4 trong 80 ml nước. Thêm10 ml H2SO4 đặc. Để nguội và hòa tan 1, 1768 g kali dicromat đã sấy khô ở 1050C trong 2 giờ vào dung dịch. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức và định mức đến 100 ml.

─ Chỉ thị feroin:

─ Muối Morh (Sắt (II) amoni sunfat), dung dịch chuẩn có nồng độ Fe2+ 0, 12 mol/l:

Hòa tan 4, 700 g muối Morh vào trong nước. Thêm 2 ml axit sunfuric đặc. Làm nguội và pha loãng bằng nước thành 100 ml.

Chú ý:

Dung dịch này phải chuẩn hóa lại hàng ngày bằng dung dịch chuẩn K2Cr2O7 với chỉ thị feroin theo các bước sau:

- Hút 10ml dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0, 04M đã pha ở trên vào bình tam giác

- Pha loãng dung dịch này bằng cách thêm vào bình tam giác khoảng 40ml dung dịch H2SO4 4M

- Thêm 1 - 2 giọt chỉ thị feroin

- Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch muối Morh (Sắt (II) amoni sunfat) đến khi dung dịch chuyển sang màu đỏ nâu thì dừng lại, ghi thể tích muối Morh tiêu tốn.

3. Quy trình tiến hành

a. Lấy mẫu và bảo quản mẫu

- Mẫu phòng thí nghiệm phải được ưu tiên lấy vào lọ thuỷ tinh, mặc dù lọ polyethylen cũng thích hợp.

- Phân tích mẫu càng sớm càng tốt và không để quá 5 ngày sau khi lấy mẫu. Nếu mẫu cần phải được bảo quản trước khi phân tích, thêm 10 ml axit sunfuric 4M cho 1 lít mẫu. Giữ mẫu ở 0 0C đến 50C, lắc các lọ mẫu bảo quản và phải đảm bảo chắc chắn rằng mẫu trong các lọ được đồng nhất khi lấy một phần mẫu đem phân tích.

b. Phân tích

Mẫu được để cân bằng với nhiệt độ phòng trước khi phân tích.

Lắc đều mẫu trước khi phân tích

Phá mẫu:

- Chuẩn bị 2 ống nghiệm có nắp đậy. Hút 2ml mẫu vào ống nghiệm, thêm 1ml dung dịch K2Cr2O7/ HgSO4 và 3ml dung dịch AgSO4/H2SO4. Đậy và vặn chặt nắp ống nghiệm, lắc đều, rửa sạch bên ngoài bằng nước cất và lau khô

- Bật bộ phá mẫu COD, gia nhiệt đến 150 độ C.

- Chuẩn bị một mẫu trắng (lặp lại các bước như trên nhưng thay mẫu bằng nước đề ion)

- Đặt ống nghiệm đựng mẫu và mẫu trắng vào bộ phá mẫu COD đã được gia nhiệt tới 150 độ C và đặt thời gian 2 giờ.

- Tắt nguồn điện bộ phá mẫu, đợi khoảng 20 phút để mẫu nguội xuống khoảng 120 độ C hoặc ít hơn.

- Đảo ngược ống nghiệm vài lần khi vẫn còn ấm, đặt lên giá và đợi tới khi ống nghiệm trở về nhiệt độ phòng.

Chuẩn độ:

- Sau khi phá, lấy mẫu ra, để nguội và chuyển toàn bộ dung dịch trong hai ống nghiệm vào trong bình tam giác 100ml, tráng rửa ống nghiệm và thêm nước cất đến khoảng 50ml.

- Thêm 2-3 giọt chỉ thị, lắc đều.

- Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn muối Morh, khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu đỏ nâu thì dừng lại, ghi thể tích tiêu tốn

4. Tính kết quả

COD trong mẫu được tính theo công thức:

Xác định COD bằng phương pháp chuẩn độ Đicromat 2HP35CB


Trong đó:

- V - là thể tích mẫu (ml)

- N - là nồng độ muối Morh đem chuẩn độ (ml)

- V1 - là thể tích muối Morh chuẩn độ mẫu môi trường sau khi phá mẫu (ml)

- V2 - là thể tích muối Morh chuẩn độ mẫu trắng sau khi phá mẫu (ml)